}
Chào mừng bạn đến với Trung tâm dạy tiếng Nga Bạch Dương - Giảng dạy tiếng Nga giao tiếp cho người mới bắt đầu, dạy kèm trực tiếp tại nhà học viên trong nội thành Hà Nội - Добро пожаловать в pусский учебный центр в Ханое

Wednesday, August 13, 2014

Chức năng ngữ pháp của tiểu từ "ся"

Các chức năng ngữ pháp của tiểu từ "ся":
1. Tiểu từ "ся" dùng để cấu tạo hình thái bị động của động từ thể chưa hoàn thành :


Памятники старины охраняются государством.
(Những di tích văn hóa cổ xưa được bảo vệ bởi nhà nước.)

2. Tiểu từ "ся" kết hợp với động từ cập vật thể hoàn thành và chưa hoàn thành, nếu như trong văn cảnh cụ thể không thể dùng đối tượng trực tiếp. Hành động trong trường hợp này hướng tới chủ ngữ chứ không hướng tới chủ thể thực hiện hành động.

Занятия начались в 9 утра. (Lớp học bắt đầu lúc 9 giờ sáng. ( Hướng tới chủ ngữ là lớp học) )

Nhưng câu : Учитель начал урок. (Thầy giáo bắt đầu giờ học. (Hướng tới chủ thể hành động hay nhân vật hành động là thầy giáo) )

Вторая мировая кончилась война в 1945 году.(Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc năm 1945.)

Những động từ loại này bao gồm : Начинаться-начаться(bắt đầu), кончаться-кончиться(kết thúc), продолжаться-продолдиться(tiếp tục, kéo dài), возобновляться-возобновиться (khôi phục), завершаться-завершиться ( hoàn thành, hoàn tất), увеличиваться-увеличиться (làm mạnh, tăng lên),сокращаться-сократиться (rút ngắn lại).

3. Tiểu từ " được dùng để cấu tạo hình thái vô nhân xưng của một số động từ dùng biểu thị trạng thái của con người. Thí dụ : хотеть(muốn), думать(nghĩ), спать(ngủ), работать (làm việc), v.v.

Мне хочется посмотреть вашу коллекцию.(Tôi rất muốn được xem bộ sưu tập của anh.)

Những động từ không thể thiếu tiểu từ "
ся" : кажется (dường như), низдоровится(không khỏe), смеркается (trời tối) v.v.
Зимой смеркается рано. (Mùa đông trời tối sớm.)

Danh từ chỉ dùng ở dạng số ít

Những danh từ chỉ dùng ở dạng số ít

1. Danh từ chỉ các chất железо “sắt”, серебро “bạc”, золото “vàng”, медь “đồng”, чугун “gang”, молоко«sữa», мука « bột»


Dạng số nhiều của các danh từ вода “nước”, вино “rượu”, снег “tuyết”, соль“muối” chỉ dùng trong các trường hợp chỉ các loại khác nhau дорогие вина “các loại rượu đắt tiền”, минеральные воды “các loại nước khoáng”,минеральные соли “các loại muối khoáng” và trong thơ ca : Мосты нависли над водами. “Những chiếc cầu treo lơ lửng trên mặt nước.”

2. Những danh từ là tên gọi của các loại rau, ngũ cốc, cây công nghiệp và quả rừng :
картофель
 “khoai tây” , морковь“cà rốt”, лук “hành”, рожь“đại mạch”, овёс “kiều mạch”, лён “cây lanh”,хлопок “bông”, малина“phúc bồn tử”, клубника “dâu tây”, земляника “dâu”


3. Danh từ tập hợp 
молодёжь “thanh niên”, крестьянство “nông dân”, студенчество “giới sinh viên”,листва “lá cây”


4. Một số danh từ trừu tượng :
энергия “năng lượng”, бодрость“sự sảng khoái”, радость “niềm vui”, молодость “tuổi trẻ”, белизна “màu trắng”, темноиа “bóng tối”, доброта “lòng tốt”, внимание “sự chú ý”, социализм “chủ nghĩa xã hội”…Một số danh từ thuộc nhóm này có thể có hình thái số nhiều nhưng khi đó chúng mang ý nghĩa hơi khác : Роман Федина «Первые радости» “tiểu thuyết của Fedin-những niềm vui đầu tiên.”


5. Danh từ là tên gọi của bốn phương và tên tháng : север “bắc”, юг “nam”, запад “tây”, восток “đông”,январь“tháng 1”, февраль“tháng 2”…
Copyright 2010© by Bạch Dương Không chỉ là ngôn ngữ, đó còn là một nền văn hóa

HOME | KHÓA HỌC | NGỮ PHÁP | BÀI HÁT NGA | KHÔNG GIAN NGA |